Seizure là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, cách điều trị
Các vấn đề về thần kinh luôn là mối quan tâm đặc biệt của mọi người, đặc biệt là các bệnh thần kinh dễ gặp phải. Vậy Seizure là gì? Bạn có biết những dấu hiệu và triệu chứng của căn bệnh này? Làm thế nào để chẩn đoán và điều trị hiệu quả? Hãy cùng WheyShop tìm hiểu những kiến thức cơ bản về Seizure thông qua bài viết dưới đây.
⇒ Xem thêm danh mục các sản phẩm Whey Protein tăng cơ giảm mỡ đang khuyến mãi
1. Seizure là gì?
Seizure là tên tiếng Anh của chứng co giật do thần kinh, hay còn được gọi là chứng bệnh động kinh, là 1 giai đoạn các triệu chứng gây ra bởi hoạt động thần kinh đồng bộ hoặc quá mức bất thường trong não.
Các tác động bên ngoài bao gồm các chứng co giật không kiểm soát được liên quan đến hầu hết cơ thể bị mất ý thức, co giật chỉ liên quan đến 1 phần cơ thể với các mức độ ý thức khác nhau, đến sự mất nhận thức nhất thời. Thường thì những cơn co giật này kéo dài dưới 2 phút và mất một thời gian để trở lại bình thường.
Một cơn co giật kéo dài cần cấp cứu y tế. Bất kỳ cơn co giật nào kéo dài hơn 5 phút nên được coi là trạng thái động kinh. Khoảng 50 triệu người trên thế giới mắc chứng động kinh, khiến họ trở thành một trong những bệnh thần kinh phổ biến nhất trên thế giới. May mắn thay, người ta ước tính rằng có tới 70% những người bị động kinh có thể sống 1 cuộc sống bình thường, không bị co giật nếu được chẩn đoán và điều trị thích hợp.
Hội chứng động kinh Seizure là căn bệnh xảy ra do sự rối loạn của hệ thần kinh trung ương. Khi đó, hoạt động của não bộ trở nên bất thường, gây ra các cơn co giật hoặc các đợt hành vi, cảm giác bất thường, và đôi khi là mất ý thức.
Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh Seizure. Bệnh động kinh ảnh hưởng đến nam giới và phụ nữ ở mọi sắc tộc và lứa tuổi như nhau. Thông thường, bệnh động kinh khởi phát sớm hoặc bắt đầu xuất hiện ở những người trên 60 tuổi và thường kéo dài suốt đời. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, các triệu chứng có thể cải thiện theo thời gian.
⇒ Mời bạn tham khảo: Psychopath là gì? Dấu hiệu nhận biết người bị Psychopath
2. Dấu hiệu và triệu chứng Seizure là gì?
Sau khi đã biết được Seizure là gì, chúng ta cần phải biết thêm được về những dấu hiệu nhận biết loại bệnh động kinh Seizure này. Cơn động kinh xảy ra khi có sự co giật quá mức, đồng thời và tạm thời của một nhóm tế bào thần kinh trong não gây ra các triệu chứng tương ứng với vùng não bị kích thích.
Người bệnh có thể biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng Seizure như:
- Nhầm lẫn, lú lẫn tạm thời.
- Nhìn chằm chằm vào khoảng không.
- Có các cử động co giật không kiểm soát được ở tay và chân.
- Mất ý thức hoặc nhận thức.
- Cảm thấy sợ hãi, lo lắng hay thấy hiện tượng Deja vu.
- Té ngã hay ngã quỵ xuống.
Tùy theo từng dạng co giật mà người bệnh sẽ có những triệu chứng khác nhau. Trong hầu hết các trường hợp, mọi người có xu hướng bị cùng 1 loại động kinh, vì vậy các triệu chứng sẽ giống nhau mỗi lần. Đôi khi bạn bị co giật nhưng không nhớ điều gì đã xảy ra tiếp theo.
3. Phân loại và triệu chứng động kinh Seizure
Dựa trên kiểu khởi phát, bác sĩ sẽ phân loại cơn động kinh là cục bộ hay toàn thể. Các biểu hiện của bệnh động kinh:
3.1. Động kinh cục bộ (focal seizures):
Khi các cơn động kinh xuất hiện do 1 khu vực trong não bộ có hoạt động bất thường thì được xếp vào nhóm động kinh cục bộ. Những cơn động kinh này tiếp tục được phân chia thành 2 kiểu:
- Động kinh cục bộ nhưng không mất ý thức: Bệnh nhân co giật đơn giản do kích thích 1 phần não thường không mất ý thức. Có thể có những thay đổi trong cảm xúc hoặc giác quan của bạn. Đôi khi cơn động kinh gây ra các cơn co giật không kiểm soát được ở 1 phần cơ thể, chẳng hạn như cánh tay hoặc chân, và các triệu chứng khác như ngứa ran, choáng váng hoặc choáng váng.
- Động kinh cục bộ đi kèm suy giảm ý thức: Khi các cơn co giật một phần trở nên phức tạp hơn, người đó có thể trải qua những thay đổi hoặc mất ý thức hoặc nhận thức. Bệnh nhân với loại co giật này có thể nhìn chằm chằm vào không gian và có thể không phản ứng với môi trường như bình thường, đôi khi thực hiện các cử động lặp đi lặp lại.
Các triệu chứng của động kinh cục bộ đôi khi có thể bị nhầm lẫn với một chứng rối loạn thần kinh khác như chứng đau nửa đầu, chứng ngủ rũ hoặc rối loạn tâm thần. Vì vậy, khi thấy các biểu hiện của bệnh động kinh cục bộ focal seizures trên cần đến cơ sở y tế để được chẩn đoán chính xác.
3.2. Động kinh toàn thể (generalized seizures):
Các cơn động kinh xảy ra ở tất cả các bộ phận của não được gọi là chứng động kinh toàn thể. Trong nhóm này, các cơn động kinh toàn thể generalized seizures được phân thành 6 kiểu và có các biểu hiện sau đây:
- Cơn động kinh vắng ý thức: Còn được gọi là động kinh vi mô, loại động kinh này thường xảy ra ở trẻ em và có đặc điểm là nhìn chằm chằm vào không gian hoặc thực hiện các cử động nhỏ như chớp mắt hoặc cử động môi. Các cơn động kinh vắng mặt có thể xảy ra nối tiếp và gây mất ý thức tạm thời.
- Cơn động kinh co cứng: Loại co giật này làm cho các cơ trở nên căng thẳng. Các khu vực thường bị ảnh hưởng nhất là các cơ ở lưng, cánh tay và chân khiến một người có thể ngã xuống đất.
- Cơn động kinh mất trương lực cơ: Bệnh nhân bị co giật này mất kiểm soát cơ, dễ bị ngã đột ngột.
- Cơn động kinh co giật: Cơn co giật gây ra các cử động co giật nhẹ lặp đi lặp lại hoặc nhịp nhàng. Những cử động bất thường này thường ảnh hưởng đến cổ, mặt và cánh tay.
- Cơn động kinh giật cơ: Người bệnh sẽ lên cơn co giật dưới dạng run ngắn, đột ngột hoặc mạnh ở tay và chân.
- Cơn động kinh co cứng – co giật: Động kinh là loại nguy hiểm nhất có thể gây mất ý thức đột ngột, cơ thể co cứng và co giật, đôi khi mất kiểm soát bàng quang hoặc cắn vào lưỡi.
⇒ Mời bạn tham khảo: Giải đáp thắc mắc hiệu ứng cánh bướm là gì?
4. Nguyên nhân gây ra Seizure là gì?
Khoảng 50% số người bị động kinh không xác định được nguyên nhân. Vậy nguyên nhân dẫn đến Seizure động kinh có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố, như:
- Do yếu tố di truyền: Một số loại động kinh có thể di truyền qua nhiều thế hệ.
- Chấn thương đầu: Sau một vụ tai nạn gây chấn thương đầu có thể gây ra co giật trong tương lai.
- Các bệnh về não: Các tình trạng gây tổn thương não, chẳng hạn như khối u hoặc đột quỵ trong não, có thể gây ra co giật. Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng động kinh ở người lớn trên 35 tuổi.
- Bệnh do nhiễm trùng: Các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus như viêm màng não, AIDS và viêm não do vi rút đều có thể gây ra bệnh động kinh.
- Chấn thương trước khi sinh: Trước khi chào đời, thai nhi rất nhạy cảm với các yếu tố có thể gây tổn thương não như mẹ bị nhiễm trùng, suy dinh dưỡng hoặc thiếu oxy. Tổn thương não làm tăng nguy cơ mắc chứng động kinh hoặc bại não của trẻ.
- Rối loạn phát triển: Bệnh động kinh đôi khi liên quan đến các rối loạn phát triển như chứng tự kỷ hoặc bệnh u xơ thần kinh.
5. Các biện pháp chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa Seizure
5.1. Phương pháp dùng chẩn đoán Seizure là gì?
Chỉ vì bạn bị co giật, không có nghĩa là bạn bị động kinh. Một người phải có ít nhất hai cơn co giật không rõ nguyên nhân mới được chẩn đoán là mắc chứng bệnh Seizure.
Sau khi xem xét bệnh sử và nghe về các triệu chứng của bạn, bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm trước khi chẩn đoán bệnh động kinh và giúp xác định nguyên nhân gây ra tình trạng này. Bạn có thể cần làm:
- Kiểm tra thần kinh
- Xét nghiệm máu
- Điện não đồ (EEG)
- Chụp cắt lớp vi tính (CT)
- Chụp cộng hưởng từ (MRI)
- Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET)
Để điều trị hiệu quả, các bác sĩ cần xác định đúng loại động kinh ở bệnh nhân thuộc loại Seizure động kinh nào.
5.2. Các phương pháp điều trị Seizure là gì?
Bệnh động kinh có thể được kiểm soát tốt. Trên thực tế, có đến 70% bệnh nhân tiếp tục sống chung với căn bệnh này mà không lên cơn động kinh hay gặp nguy hiểm đến tính mạng, nhờ sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ. Nếu thuốc chống động kinh không hiệu quả, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật hoặc chuyển sang phương pháp điều trị khác.
Thuốc điều trị Seizure:
Hầu hết mọi người không còn bị co giật sau khi dùng thuốc chống động kinh. Một số người bị giảm tần suất và cường độ của các cơn co giật sau khi dùng thuốc mà bác sĩ kê đơn.
Nhiều trẻ mắc bệnh động kinh Seizure có thể ngừng thuốc hoàn toàn và có cuộc sống bình thường sau một thời gian mà các cơn co giật không tái phát. Người lớn mắc bệnh cũng có khả năng ngừng dùng thuốc nếu họ không bị co giật trong hơn 2 năm. Tuy nhiên, bạn không được tự ý ngưng thuốc khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ.
Để tìm ra liều lượng thuốc phù hợp, bác sĩ sẽ cần đánh giá nhiều yếu tố trước khi kê đơn thuốc. Để kiểm soát tốt bệnh động kinh, người bệnh cần tuân thủ đúng phác đồ điều trị. Hãy nhớ:
- Luôn dùng thuốc theo đúng chỉ định.
- Nếu muốn thay đổi hay sử dụng một loại thuốc khác, kể cả thuốc không kê đơn hay thuốc từ dược liệu, hãy thông báo và hỏi ý kiến bác sĩ trước.
- Không tự ý dùng thuốc mà chưa được sự đồng ý của bác sĩ.
- Thông báo ngay với bác sĩ nếu cảm thấy trầm cảm nặng hơn, có suy nghĩ tựt tử hay những thay đổi bất thường trong tâm trạng hoặc hành vi.
- Thông báo cho bác sĩ nếu cảm thấy đau nửa đầu.
- Thăm khám định kỳ theo lời dặn của bác sĩ.
Phẫu thuật:
Khi thuốc không giúp kiểm soát cơn co giật, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật. Sau đó bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ vùng não có hoạt động bất thường đang gây ra các cơn co giật.
Phẫu thuật động kinh có thể là lựa chọn tốt khi bác sĩ nhận thấy:
- Cơn động kinh bắt nguồn từ một vùng nhỏ, được xác định rõ của não.
- Vùng não bị ảnh hưởng không đảm nhận các vai trò quan trọng như lời nói, ngôn ngữ, chức năng vận động, thị giác hay thính giác
Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như tổn thương vĩnh viễn đến khả năng tư duy của bạn.
Các liệu pháp khác:
Ngoài điều trị bằng thuốc và phẫu thuật, nhiều phương pháp điều trị cho thấy tiềm năng trong điều trị bệnh động kinh như:
- Kích thích thần kinh phế vị.
- Chế độ ăn keto (chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt với nhiều chất béo và ít carbohydrate).
- Kích thích não sâu (deep brain stimulation).
5.3. Biện pháp phòng ngừa Seizure
- Giảm thiểu chấn thương sọ não bằng cách thắt dây an toàn khi lái xe và đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp, đi mô tô, hoặc tham gia các hoạt động khác có nguy cơ chấn thương đầu cao.
- Trẻ sốt trên 38.5 độ C nên dùng thuốc hạ sốt để chống co giật do sốt. Trẻ có tiền sử sốt co giật cần cẩn thận để tránh tái phát.
- Thay đổi lối sống, hạn chế rượu bia và tránh thuốc lá, ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.
⇒ Mời bạn tham khảo: Cách xây dựng phương pháp giảm cân Keto
Trên đây là thông tin của WheyShop giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Seizure là gì? Mong rằng bài viết này sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ các triệu chứng của căn bệnh động kinh này, và tìm ra cách điều trị, phòng ngừa sao cho hiệu quả! Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi bài viết!